BẤT ĐẲNG THỨC CAUCHY – SCHWARZ
Định lý: Cho ${a_i},{b_i},\left( {1 \le i \le n} \right)$ là các số thực tùy ý. cmr:
${\left( {\sum\limits_{i = 1}^n {{a_i}{b_i}} } \right)^2} \le \sum\limits_{i = 1}^n {a_i^2.\sum\limits_{i = 1}^n {b_i^2} } $
${\left( {\sum\limits_{i = 1}^n {{a_i}{b_i}} } \right)^2} \le \sum\limits_{i = 1}^n {a_i^2.\sum\limits_{i = 1}^n {b_i^2} } $
Đẳng thức xảy ra khi $\frac{{{a_1}}}{{{b_1}}} = \frac{{{a_2}}}{{{b_2}}} = \frac{{{a_3}}}{{{b_3}}} = ... = \frac{{{a_n}}}{{{b_n}}}$
Hệ quả: Nếu chọn ${a_i} = \frac{{{x_i}}}{{\sqrt {{y_i}} }},{b_i} = \sqrt {{y_i}} \left( {{x_i},{y_i} \in R,{y_i} > 0} \right)$ ta có:
$\frac{{{x^2}_1}}{{{y_1}}} + \frac{{{x^2}_2}}{{{y_2}}} + ... + \frac{{{x^2}_n}}{{{y_n}}} \ge \frac{{{{\left( {{x_1} + {x_2} + ...{x_n}} \right)}^2}}}{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}$
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $\frac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \frac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = \frac{{{x_3}}}{{{y_3}}} = ... = \frac{{{x_n}}}{{{y_n}}}$
Nhận xét: BĐT
Cauchy – Schwarz là một bất đẳng thức rất quen thuộc với các học sinh trung học
phổ thông. Đặc biệt là hệ quả của nó dạng Engel, khi áp dụng tốt có thể giải
quyết tốt các bài tập chứng minh BĐT dạng có mẫu một cách nhanh gọn và đẹp.
Các ví dụ minh họa:
1. 1. Cho các số thực dương x,y. cmr: $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} \ge \frac{4}{{x + y}}$
Giải
Ta có: $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} \ge \frac{{{{\left( {1 + 1} \right)}^2}}}{{x + y}} = \frac{4}{{x + y}}$ (đpcm)
Đẳng thức xảy
ra khi: x=y
2. 2. Cho các số thực dương x,y,z. cmr: $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} + \frac{1}{z} \ge \frac{9}{{x + y + z}}$
Giải
Ta có: $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} + \frac{1}{z} \ge \frac{{{{\left( {1 + 1 + 1} \right)}^2}}}{{x + y + z}} = \frac{9}{{x + y + z}}$ (đpcm)
Đẳng thức xảy ra khi x=y=z
3.
3.(BĐT Nesbit) Cho các số thực dương a,b,c. cmr: $\frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{a + c}} + \frac{c}{{a + b}} \ge \frac{3}{2}$
Nhận xét: BĐT đã cho là dạng có mẫu nhưng nếu
muốn dùng hệ quả của Cauchy – Schwarz thì trên tử phải có dạng bình phương. Vì thế
để áp dụng được Engel phải làm cho tử có dạng bình phương
Giải
\[\frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{a + c}} + \frac{c}{{a + b}} = \frac{{{a^2}}}{{a\left( {b + c} \right)}} + \frac{{{b^2}}}{{b\left( {a + c} \right)}} + \frac{{{c^2}}}{{c\left( {a + b} \right)}} \ge \frac{{{{\left( {a + b + c} \right)}^2}}}{{2\left( {ab + bc + ca} \right)}}\]Mà ta có: ${a^2} + {b^2} + {c^2} \ge ab + bc + ca$
$\begin{array}{l}
\Leftrightarrow {\left( {a + b + c} \right)^2} \ge 3\left( {ab + bc + ca} \right)\\
\Leftrightarrow \frac{{{{\left( {a + b + c} \right)}^2}}}{{ab + bc + ca}} \ge 3
\end{array}$
Khi đó ta có: \[\frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{a + c}} + \frac{c}{{a + b}} \ge \frac{3}{2}\]
Đẳng thức xảy ra khi a=b=c
4.
4.Cho các số thực dương a,b,c. cmr: $\frac{a}{{b + 2c}} + \frac{b}{{a + 2c}} + \frac{c}{{a + 2b}} \ge 1$
Nhận
xét: BĐT đã cho là dạng có mẫu nhưng nếu muốn dùng hệ quả của Cauchy –
Schwarz thì trên tử phải có dạng bình phương. Vì thế để áp dụng được Engel phải
làm cho tử có dạng bình phương
Giải
\[\frac{a}{{b + 2c}} + \frac{b}{{c + 2a}} + \frac{c}{{a + 2b}} = \frac{{{a^2}}}{{a\left( {b + 2c} \right)}} + \frac{{{b^2}}}{{b\left( {c + 2a} \right)}} + \frac{{{c^2}}}{{c\left( {a + 2b} \right)}} \ge \frac{{{{\left( {a + b + c} \right)}^2}}}{{{{\left( {a + b + c} \right)}^2}}} = 1\]
Đẳng thức xảy ra khi a=b=c
5.
5C.ho các số thực dương a,b,c. cmr: $\frac{{{a^2} + {b^2}}}{{a + b}} + \frac{{{b^2} + {c^2}}}{{b + c}} + \frac{{{c^2} + {a^2}}}{{c + a}} \ge a + b + c$
Nhận
xét: BĐT đã cho là dạng có mẫu nên ta nghĩ ngay đến việc dùng hệ quả của
Cauchy – Schwarz
Giải
$\frac{{{a^2} + {b^2}}}{{a + b}} + \frac{{{b^2} + {c^2}}}{{b + c}} + \frac{{{c^2} + {a^2}}}{{c + a}} = \frac{{{a^2}}}{{a + b}} + \frac{{{b^2}}}{{b + c}} + \frac{{{c^2}}}{{c + a}} + \frac{{{b^2}}}{{a + b}} + \frac{{{c^2}}}{{b + c}} + \frac{{{a^2}}}{{c + a}}$
$ \ge \frac{{{{\left( {a + b + c} \right)}^2}}}{{2\left( {a + b + c} \right)}} + \frac{{{{\left( {a + b + c} \right)}^2}}}{{2\left( {a + b + c} \right)}} = a + b + c$
Đẳng thức xảy ra khi a=b=c
Lời
kết
Trên đây chỉ là một số bài tập áp dụng cho
BĐT C.B.S dạng Engel. Đây là một bđt tương đối mạnh để giải quyết các bài toán
chứng minh bđt dạng có mẫu. Hy vọng bài viết sẽ hữ ích đối với các bạn đọc.
Các bài
tập áp dụng
1.
Cho các số thực dương a,b,c thỏa mãn ${a^2} + {b^2} + {c^2} \ge \frac{1}{3}$. cmr: $\frac{{{a^3}}}{{2a + 3b + 5c}} + \frac{{{b^3}}}{{2b + 3c + 5a}} + \frac{{{c^3}}}{{2a + 3b + 5c}} \ge \frac{1}{{30}}$
2.
Cho các số thực dương a,b,c. cmr: $\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + ab + {b^2}}} + \frac{{{b^3}}}{{{b^2} + bc + {c^2}}} + \frac{{{c^3}}}{{{c^2} + ca + {a^2}}} \ge \frac{{a + b + c}}{3}$
Post a Comment